Dưới đây là một số câu thơ mở đầu Chinh phụ ngâm
được chia làm 3 cột, cột nguyên tác chữ Hán của Đặng Trần Côn[2],
cột phiên âm Hán Việt và cột dịch thơ song thất lục bát theo bản dịch chữ Nôm[3]
tương truyền của Đoàn Thị Điểm:
Nguyên văn chữ Hán
|
Phiên âm Hán Việt
|
Dịch thơ Nôm
|
天 地 風 塵
|
Thiên địa phong trần
|
Thuở trời đất nổi cơn
gió bụi
|
紅 顏 多 屯
|
Hồng nhan đa truân
|
Khách má hồng nhiều nỗi
truân chuyên
|
悠 悠 彼 蒼 兮 誰 造 因
|
Du du bỉ thương hề thuỳ tạo
nhân?
|
Xanh kia thăm thẳm tầng
trên
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này |
鼓 鼙 聲 動 長 城 月
|
Cổ bề thanh động Trường
Thành nguyệt
|
Trống Trường Thành lung
lay bóng nguyệt
|
烽 火 影 照 甘 泉 雲
|
Phong hỏa ảnh chiếu Cam
Tuyền vân
|
Khói Cam Tuyền mờ mịt
thức mây
|
九 重 按 劍 起 當 席
|
Cửu trùng án kiếm khởi
đương tịch
|
Chín tầng gươm báu trao
tay
|
半 夜 飛 檄 傳 將 軍
|
Bán dạ phi hịch truyền
tướng quân
|
Nửa đêm truyền hịch định
ngày xuất chinh
|
清 平 三 百 年 天 下
|
Thanh bình tam bách niên
thiên hạ
|
Nước thanh bình ba trăm
năm cũ
|
從 此 戎 衣 屬 武 臣
|
Tùng thử nhung y thuộc vũ
thần
|
Áo nhung trao quan vũ từ
đây
|
使 星 天 門 催 曉 發
|
Sứ tinh thiên môn thôi hiểu
phát
|
Sứ trời sớm giục đường
mây
|
行 人 重 法 輕 離 別
|
Hành nhân trọng pháp khinh
ly biệt
|
Phép công là trọng, niềm
tây sá nào
|
弓 箭 兮 在 腰
|
Cung tiễn hề tại yêu
|
Ðường giong ruổi lưng
đeo cung tiễn
|
妻 孥 兮 別 袂
|
Thê noa hề biệt khuyết
|
Buổi tiễn đưa lòng bận
thê noa
|
獵 獵 旌 旗 兮 出 塞 愁
喧 喧 簫 鼓 兮 辭 家 怨 有 怨 兮 分 攜 有 愁 兮 契 闊 |
Liệp liệp tinh kỳ hề xuất
tái sầu
Huyên huyên tiêu cổ hề từ gia oán Hữu oán hề phân huề Hữu sầu hề khế khoát... |
Bóng cờ tiếng trống xa
xa
Sầu lên ngọn ải, oán ra cửa phòng... |