Thứ Sáu, 18 tháng 5, 2012

NGHỊ ĐỊNH QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN MẠNG



(Dự thảo 2, ngày 21/10/2011)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết đối với việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và nội dung thông tin trên mạng, bao gồm dịch vụ Internet, tài nguyên Internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, trang thông tin điện tử, an toàn thông tin, an ninh thông tin; quyền của các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và nội dung thông tin trên mạng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và nội dung thông tin trên mạng tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.
2. Tài nguyên Internet là tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và tên, số khác theo quy định của các tổ chức viễn thông và Internet quốc tế. Trong đó tên miền bao gồm tên miền quốc gia Việt Nam và tên miền quốc tế.
a) Tên miền quốc gia Việt Nam là tên miền dưới “.vn” và các tên miền khác liên quan đến quyền lợi quốc gia Việt Nam.
b) Tên miền quốc tế là những tên miền ngoài tên miền quốc gia Việt Nam được sử dụng tại Việt Nam.
3. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet:
a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.
b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
4. Trạm trung chuyển Internet (IX) là một mạng lưới hoặc hệ thống thiết bị Internet, được một tổ chức hoặc doanh nghiệp thiết lập để truyền tải lưu lượng Internet giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
5. Thông tin trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua Internet.
6. Trang thông tin điện tử (website) là một hoặc tập hợp nhiều trang thông tin trên Internet (web page) bao gồm ký tự, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin số khác được lưu trữ tại ít nhất một máy chủ trên Internet (web server) và được truy cập thông qua một địa chỉ Internet xác định (URL).
Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được phân loại như sau:
a) Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí đã được cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí.
b) Trang thông tin tổng hợp của tổ chức, cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
c) Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân, giới thiệu về tổ chức, cá nhân đó, chia sẻ và trao đổi thông tin, cung cấp các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành. Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Trang thông tin điện tử do tổ chức, cá nhân tự thiết lập.
- Trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân được thiết lập sử dụng dịch vụ của mạng xã hội trực tuyến (blog).
7. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho các cộng đồng người sử dụng Internet khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức dịch vụ tương tự khác.
8. Trò chơi trực tuyến là trò chơi trên Internet và có sự tương tác giữa người sử dụng dịch vụ với hệ thống máy chủ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc có sự tương tác giữa những người sử dụng dịch vụ với nhau. Trò chơi trực tuyến bao gồm:
a) Trò chơi có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau đồng thời thông qua hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
b) Trò chơi chỉ có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
c) Trò chơi có sự tương tác giữa nhiều người chơi với nhau nhưng không có sự tương tác giữa người chơi với hệ thống máy chủ trò chơi của doanh nghiệp.
9. Người sử dụng Internet là cá nhân truy nhập vào Internet để sử dụng các dịch vụ và ứng dụng trên Internet.
10. Thuê bao Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
11. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
12. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng là tổ chức, cá nhân cung cấp khả năng truy nhập Internet và sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến cho người sử dụng, bao gồm đại lý Internet có tham gia cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến thiết lập và các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
13. Nguồn tin chính thức là những thông tin đã và đang được đăng, phát trên báo chí Việt Nam hoặc trên các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước phù hợp với quy định pháp luật về báo chí, về bản quyền.
14. Dẫn lại thông tin là dẫn nguyên văn, chính xác từ nguồn tin chính thức, không bình luận, bao gồm cả việc ghi rõ tên tác giả, tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.
15. An toàn thông tin là các hoạt động quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung thông tin đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra. Việc bảo vệ thông tin, tài sản và con người trong hệ thống thông tin nhằm bảo đảm cho các hệ thống thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. An toàn thông tin bao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
16. An ninh thông tin là các hoạt động quản lý, kiểm soát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống hành vi sử dụng, lợi dụng thông tin trên Internet, mạng Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và lợi ích của công dân.
Điều 4. Chính sách phát triển và quản lý Internet
1. Thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu khoa học; đưa Internet băng rộng đến trường học, công sở, hộ gia đình, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Khuyến khích phát triển các nội dung, ứng dụng phục vụ cho người Việt Nam trên Internet.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc sử dụng thông tin, các tiện ích, ứng dụng trên Internet đến mọi tầng lớp trong xã hội để tăng năng suất lao động, tạo công ăn việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia “.vn” và thế hệ địa chỉ Internet IPv6.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về Internet trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 5. Bảo đảm bí mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước trên Internet có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng chuyển qua Internet của mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ trên Internet không được tiết lộ thông tin cá nhân liên quan đến người sử dụng dịch vụ, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ đồng ý cung cấp thông tin;
b) Các doanh nghiệp có thoả thuận bằng văn bản với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc tính giá cước, lập hoá đơn và ngăn chặn hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về Internet
1. Chính phủ thống nhất quản lý về Internet.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về Internet, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về Internet, quy hoạch tài nguyên Internet.
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về Internet, chiến lược, quy hoạch về Internet.
c) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Internet, việc sử dụng thông tin, các tiện ích, ứng dụng trên Internet đến mọi tầng lớp trong xã hội.
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động Internet.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động Internet;
e) Hợp tác quốc tế về Internet.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về Internet.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về Internet tại địa phương.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động Internet
1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:
a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
4. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm vi phạm các quy định của pháp luật.
5. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên Internet, việc truy nhập thông tin và sử dụng hợp pháp các dịch vụ trên Interrnet của tổ chức, cá nhân.
6. Sử dụng trái phép tài nguyên Internet, mật khẩu, khoá mật mã, thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân
7. Tạo trang thông tin điện tử giả mạo cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác; thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân.
8. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin.
DỊCH VỤ INTERNET
Điều 8. Điều kiện cung cấp dịch vụ Internet
Các doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó có bao gồm loại hình dịch vụ Internet. Thẩm quyền cấp phép, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi và cấp lại giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông thực hiện theo các quy định tại Điều 35, Điều 36, Điều 39 Luật Viễn thông và Điều 18, Điều 23, Điều 24, Điều 28, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Viễn thông.
2. Trước khi chính thức cung cấp dịch vụ 10 ngày làm việc, gửi Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet tới Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Điều 9. Cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet qua mạng viễn thông di động
1. Các doanh nghiệp viễn thông di động khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho các thuê bao trên mạng viễn thông di động phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet theo quy định tại Nghị định này.
2. Các thuê bao trên mạng viễn thông di động khi sử dụng dịch vụ truy nhập Internet qua mạng viễn thông di động phải tuân thủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Nghị định này.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
Ngoài các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có thêm các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng kết nối mạng lưới thiết bị của mình trực tiếp với Internet quốc tế, với các trạm trung chuyển Internet.
2. Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.
3. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ cho thuê bao Internet trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet của doanh nghiệp; thuê bao Internet không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; thuê bao Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho đại lý Internet và thuê bao Internet; giải quyết các khiếu nại của thuê bao Internet về giá cước và chất lượng dịch vụ;
5. Xây dựng hợp đồng đại lý Internet mẫu, đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp sau khi được chấp thuận. Hợp đồng đại lý Internet mẫu bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về chủ đại lý Internet bao gồm: Họ và tên, số CMND, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của chủ đại lý Internet.
b) Các thông tin về đại lý Internet bao gồm: Tên đại lý, địa điểm kinh doanh.
c) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và của đại lý Internet theo quy định của Nghị định này.
d) Các trường hợp doanh nghiệp ngừng cung cấp dịch vụ cho đại lý Internet.
6. Tổ chức tập huấn về pháp luật Internet cho các chủ đại lý Internet và kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet ít nhất 01lần mỗi năm.
Điều 11. Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ Internet
1. Hình thức thông báo: Bằng văn bản và thư điện tử;
2. Địa chỉ gửi thông báo: Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) – Toà nhà Cục Viễn thông, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội; thư điện tử: thongbaochinhthuc@vnta.gov.vn.
3. Nội dung Thông báo chính thức cung cấp dịch vụ bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở;
c) Họ tên, chức danh, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của người đại diện có thẩm quyền;
d) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông đã được cấp (Số giấy phép; Ngày tháng cấp giấy phép; Ngày tháng hết hiệu lực)
đ) Ngày tháng bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ:
e) Loại hình dịch vụ cung cấp;
g) Phạm vi (theo địa giới hành chính), đối tượng cung cấp dịch vụ:
g) Các địa chỉ đặt hệ thống trang thiết bị để cung cấp dịch vụ.
h) Hệ thống kỹ thuật bao gồm: cấu hình mạng, chức năng các thiết bị, kết nối hệ thống trang thiết bị Internet trong nước và quốc tế (dung lượng đường truyền, hướng kết nối, doanh nghiệp thuê kênh)
i) Hình thức thu phí: giá cước, thông tin về thẻ thanh toán dự kiến phát hành (nếu có) bao gồm: tên thẻ, hình thức thẻ, mệnh giá thẻ.
Điều 12. Quyền, nghĩa vụ của đại lý Internet
1. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 15 Luật Viễn thông về quyền và nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông, đại lý Internet có thêm các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết và thực hiện, bao gồm đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 7 Nghị định này; quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet và của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 52 Nghị định này
b) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại đại lý Internet để thực hiện các hành vi kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan và các hành vi bị nghiêm cấm khác.
2. Đại lý Internet có tham gia cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến phải tuân theo các quy định về Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng tại các Điều 37,37,39,40 Nghị định này.
Điều 13. Điểm truy nhập Internet công cộng khác
Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, quán cà phê, … khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên không phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet nhưng phải thực hiện các quy định sau:
1. Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm.
2. Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết và thực hiện, bao gồm đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 7 Nghị định này; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 52 Nghị định này .
3. Không được cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.
4. Tuân thủ quy định về đảm bảo an ninh thông tin của Bộ Công an.
Điều 14: Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)
1. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) là trạm trung chuyển Internet do Bộ Thông tin và Truyền thông thành lập, để trung chuyển lưu lượng Internet giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và giữa các doanh nghiệp với các trạm trung chuyển trong và ngoài nước khác, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển thế hệ địa chỉ IPv6 và ứng dụng các công nghệ, dịch vụ Internet mới và tăng cường khả năng dự phòng ứng cứu cho phép các doanh nghiệp Internet và các tổ chức Internet khác kết nối với nhau khi các kết nối Internet trong nước và quốc tế của doanh nghiệp xảy ra sự cố.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) duy trì hoạt động của Trạm trung chuyển Internet quốc gia theo theo nguyên tắc thu bảo dảm đủ bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/4/2006
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có vị trí thống lĩnh thị trường và doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu phải kết nối vào VNIX.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về hoạt động của VNIX và ban hành các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối với VNIX.
TÀI NGUYÊN INTERNET
Điều 15. Trách nhiệm quản lý tài nguyên Internet
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất quản lý tài nguyên Internet được đăng ký, cấp, sử dụng tại Việt Nam.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thiết lập, tổ chức, quản lý và vận hành hệ thống máy chủ tên miền quốc gia ”.vn”;
b) Lựa chọn và quản lý nhà đăng ký tên miền ”.vn”
c) Tiếp nhận đăng ký và quản lý hoạt động của các nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
d) Tiếp nhận thông báo của tổ chức, cá nhân tại Việt Nam sử dụng tên miền quốc tế.
đ) Làm đầu mối đăng ký địa chỉ IP và số hiệu mạng với các tổ chức quốc tế trên cơ sở yêu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp Internet tại Việt Nam.
Điều 16. Đăng ký tên miền
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và các tên miền quốc tế.
2. Việc đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua các nhà đăng ký tên miền “.vn” theo các nguyên tắc sau:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử;
b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước;
c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” tại Điều 68 Luật Công nghệ thông tin;
d) Tuân thủ các qui định về đấu giá, chuyển nhượng tài nguyên viễn thông theo qui định tại Luật Viễn thông và các qui định có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin cung cấp, bao gồm tính chính xác của thông tin và đảm bảo của không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
4. Đăng ký tên miền quốc tế
a) Các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được quyền đăng ký và sử dụng các tên miền quốc tế.
b) Việc đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phải được thực hiện thông qua các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục đăng ký tên miền ”.vn”.
Điều 17. Sử dụng tên miền
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin cung cấp, đảm bảo việc sử dụng tên miền đúng quy định, không xâm phạm lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác và phải chịu trách nhiệm trong bất kỳ trường hợp vi phạm nào về sử dụng tên miền của mình do quản lý lỏng lẻo gây ra.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải tự quản lý, theo dõi thời hạn duy trì quyền sử dụng tên miền của mình và phải chủ động nộp phí, lệ phí duy trì sử dụng tên miền đúng thời hạn.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật Công nghệ thông tin.
Điều 18. Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1. Nhà đăng ký tên miền “.vn” là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia “.vn” thông qua hợp đồng ký với Trung tâm Internet Việt Nam trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Điều kiện được ký hợp đồng với Trung tâm Internet Việt Nam để trở thành Nhà đăng ký tên miền “.vn”:
a) Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin có đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền hoặc tổ chức nước ngoài là Nhà đăng ký tên miền quốc tế được ICANN công nhận;
b) Có năng lực tài chính, phương tiện kỹ thuật, nhân sự, hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và để thực hiện đầy đủ trách nhiệm của minh nêu tại khoản 4 điều này.
c) Phù hợp với quy hoạch phát triển tên miền quốc gia Việt Nam ”.vn” ;
d) Có cam kết tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
3. Nhà đăng ký tên miền “.vn”có các quyền sau đây:
a) Được tổ chức dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền ".vn".
b) Được hưởng mức hoa hồng theo hợp đồng thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”với Trung tâm Internet Việt Nam .
c) Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về đăng ký tên miền.
4. Nhà đăng ký tên miền “.vn” có các trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký, duy trì tên miền theo các quy định hiện hành.
b) Cung cấp đầy đủ thông tin chính xác về chủ thể đăng ký tên miền theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Trung tâm Internet Việt Nam, bao gồm: Tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đối với tổ chức; Tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân.
c) Nhà đăng ký tên miền “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" để cung cấp dịch vụ DNS và đảm bảo an ninh, an toàn đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ DNS của mình
d) Nhà đăng ký tên miền “.vn” không được đăng ký đầu cơ tên miền “.vn” dưới mọi hình thức; không được cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp mà họ mong muốn.
e) Sau khi kết thúc, thanh lý hợp đồng duy trì tên miền với Nhà đăng ký tên miền ".vn" cũ, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn, chuyển đổi việc duy trì tên miền sang Nhà đăng ký tên miền ".vn" mới. Nhà đăng ký tên miền ".vn" cũ phải thực hiện việc chuyển đổi và không được phép ngăn cản khi tổ chức, cá nhân đang sử dụng tên miền có yêu cầu.
f) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan tới tên miền “.vn”.
g) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam.
h) Tạm ngừng hoạt động, thu hồi tên miền theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
i) Xây dựng và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền.
Điều 19. Xử lý tranh chấp tên miền
1. Tranh chấp tên miền ".vn"
a) Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" không nằm trong đối tượng điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ. Dãy ký tự hoặc ký tự là nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nằm trong cấu trúc tên miền nếu chỉ đăng ký bảo vệ trên mạng sẽ không được bảo vệ trên thực tế và ngược lại, nhãn hiệu hàng hóa, tên thương hiệu, tên sản phẩm, tên dịch vụ, bản quyền tác giả, tác phẩm nếu chỉ đăng ký bảo hộ trên thực tế cũng sẽ không được bảo vệ trên mạng nếu không đăng ký chúng trong tên miền.
b) Hình thức giải quyết tranh chấp về sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật khác liên quan.
c) Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn chi tiết quy trình, thủ tục xử lý tên miền quốc gia ”.vn” có tranh chấp.
2. Tranh chấp tên miền quốc tế
a) Việc giải quyết các tranh chấp tên miền quốc tế dưới đuôi tên miền cấp cao dùng chung quốc tế (gTLD) thực hiện theo các quy định của tổ chức quản lý tên miền quốc tế ICANN.
b) Việc giải quyết tranh chấp các tên miền quốc tế dưới đuôi tên miền cấp cao mã quốc gia (ccTLD) khác thực hiện theo quy định của tổ chức quản lý đuôi tên miền cấp cao mã quốc gia (ccTLD) tương ứng.
Điều 20. Cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng
1. Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện viêc phân bổ, cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng trực tiếp cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và mọi tổ chức tham gia hoạt động Internet khác có nhu cầu.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet được quyền tái phân bổ hoặc cấp lại địa chỉ Internet cho các tổ chức, cá nhân khác ở Việt Nam.
3. Mọi địa chỉ Internet, số hiệu mạng đăng ký hoặc sử dụng tại Việt Nam phải chịu sự quản lý thống nhất của Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam). Việc nhận địa chỉ Internet và số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ các điều kiện và trình tự, thủ tục quy định bởi Trung tâm Internet Việt Nam.
4. Địa chỉ IP và số hiệu mạng do Trung tâm Internet Việt Nam quản lý có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, tham gia hoạt động Internet phải thực hiện việc định tuyến các vùng địa chỉ, số hiệu mạng theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam; không được định tuyến những vùng địa chỉ Internet, số hiệu mạng nằm ngoài phạm vi Trung tâm Internet Việt Nam quản lý trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế; phối hợp với hệ thống DNS quốc gia trong lĩnh vực kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm bảo Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, tổ chức cá nhân được cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng có trách nhiệm nộp phí và lệ phí theo quy định.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình, thủ tục đăng ký, cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng.
Điều 21. Chuyển nhượng tài nguyên Internet
1. Tài nguyên Internet được quyền chuyển nhượng và điều kiện chuyển nhượng thực hiện theo Điều 49 Luật Viễn thông.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết các nội dung liên quan đến chuyển nhượng tài nguyên Internet.
Điều 22. Thu hồi tài nguyên Internet
1. Thu hồi tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng tài nguyên Internet đã phân bổ cho tổ chức, cá nhân còn thời hạn sử dụng.
2. Các trường hợp bị thu hồi:
a) Theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông
b) Vi phạm và sử dụng để vi phạm các quy định cấm tại Điều 7 Nghị định này.
c) Theo kết quả giải quyết tranh chấp tên miền theo quy định của pháp luật.
d) Theo kết quả xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực khác có liên quan đến tên miền đã được pháp luật quy định.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể quy trình thu hồi tài nguyên Internet tại điểm a,b,c khoản 2 Điều này.
4. Đối với các hành vi vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực khác có liên quan đến tên miền theo quy định tại điểm d Điều này, yêu cầu thu hồi tên miền chỉ được xem xét sau khi các quyết định xử lý vi phạm đã có hiệu lực pháp luật. Việc thu hồi tên miền phải được thực hiện trên cơ sở các quy định của hệ thống văn bản pháp luật về viễn thông và Internet và các trình tự thủ tục thu hồi tên miền do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức bồi thường tài nguyên Internet quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông.
DỊCH VỤ TRÒ CHƠI TRỰC TUYẾN
Điều 23. Điều kiện phát hành trò chơi trực tuyến
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có đăng ký kinh doanh phát hành trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp luật.
Đối với các doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, việc xét duyệt các điều kiện để được phát hành trò chơi trực tuyến tại Việt Nam căn cứ theo qui định của Luật Đầu tư và các Điều ước quốc tế liên quan đến dịch vụ văn hoá và Internet mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
2. Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến và quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản từng trò chơi trực tuyến.
3. Đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ và quản lý việc phát hành trò chơi trực tuyến theo quy định tại Giấy phép phát hành và quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 24. Những hành vi bị cấm trong việc phát hành trò chơi trực tuyến tại Việt Nam
1. Nhập khẩu, sản xuất, phát hành, sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Quảng cáo, giới thiệu, phát hành, kinh doanh hoặc tham gia kinh doanh trò chơi trực tuyến tại Việt Nam khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến để lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến
Doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Được quyền thuê kênh truyền dẫn của các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng để kết nối hệ thống thiết bị phát hành trò chơi trực tuyến đến mạng Internet.
2. Triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ giới hạn thời gian sử dụng dịch vụ đối với từng người chơi, theo đó tổng thời gian chơi của mỗi người sử dụng dịch vụ của một doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến trong một ngày không quá 180 phút.
3. Cung cấp trò chơi trực tuyến theo đúng nội dung kịch bản đã được cấp phép.
4. Thiết lập trang thông tin điện tử phát hành trò chơi trực tuyến bao gồm đầy đủ các thông tin:
a) Luật lệ của trò chơi;
b) Các quy định quản lý thông tin, quản lý hoạt động của trò chơi;
c) Các quy tắc về giải quyết tranh chấp quyền lợi phát sinh giữa người chơi và doanh nghiệp, giữa người chơi với người chơi;
d) Khuyến cáo một cách rõ ràng người chơi về những tác động ngoài mong muốn có thể xảy ra khi chơi đối với thể chất và tinh thần của người chơi.
5. Đảm bảo quyền lợi chính đáng của người chơi, bao gồm:
a) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết và giải pháp quản lý phù hợp nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của người chơi theo đúng luật lệ trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung kịch bản được cấp phép; chịu trách nhiệm trước người chơi về chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin, cước phí; giải quyết các tranh chấp phát sinh thuộc phạm vi quy định, luật lệ của trò chơi.
b) Không được sửa đổi thông tin, dữ liệu nhằm tăng giá trị của vật phẩm ảo trong trò chơi so với giá trị được xác định tại thời điểm nội dung kịch bản trò chơi được cấp phép.
c) Trường hợp muốn ngừng phát hành trò chơi trực tuyến, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải giải thích rõ lý do và các giải pháp bảo đảm quyền lợi hợp lý của người chơi trên trang chủ của trò chơi tối thiểu 3 tháng trước thời hạn dự kiến ngừng cung cấp dịch vụ; Phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Thông tin và Truyền thông về các nội dung nói trên trước thời hạn chính thức ngừng cung cấp dịch vụ 15 ngày.
6. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an ninh thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công an.
7. Không được đặt hệ thống máy chủ tại nước ngoài để cung cấp dịch vụ cho người sử dụng tại Việt Nam.
8. Không được quảng cáo các trò chơi trực tuyến chưa được cấp phép phát hành tại Việt Nam trên các diễn đàn, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, báo, tạp chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
9. Nộp lệ phí cấp giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến theo quy định.
10. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an. Nội dung báo cáo định kỳ thực hiện theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
11. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Người sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến
Người sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến là người chơi, có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật đối với người sử dụng dịch vụ internet quy định tại Điều 52 Nghị định này.
2. Không lợi dụng trò chơi để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự an toàn, an ninh xã hội.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cá nhân khi đăng nhập trò chơi trực tuyến theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;
4. Được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến bảo đảm các quyền lợi theo thể lệ trò chơi và quy tắc giải quyết tranh chấp được công bố trên trang tin điện tử cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Điều 27. Các điều kiện về kỹ thuật nghiệp vụ và quản lý việc phát hành trò chơi trực tuyến:
a) Có hệ thống máy chủ phát hành trò chơi trực tuyến đặt tại Việt Nam.
b) Có phương án đảm bảo chất lượng dịch vụ và dự phòng để bảo đảm an toàn khi có sự cố xảy ra.
d) Triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm quản lý thông tin và quản lý hoạt động của trò chơi trực tuyến, bao gồm:
- Quản lý thông tin trên trang thông tin điện tử của trò chơi theo quy định của pháp luật;
- Quản lý thông tin diễn đàn và hội thoại giữa các người chơi theo quy định của pháp luật;
- Quản lý thông tin cá nhân của người chơi trong thời gian tối thiểu 6 tháng;
- Quản lý thời gian sử dụng dịch vụ, đảm bảo mỗi người chơi theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
Điều 28. Nội dung và thời hạn của giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến
1. Giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến bao gồm các thông tin chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp, tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có); địa điểm trụ sở chính tại Việt Nam.
b) Số giấy phép, ngày cấp giấy phép, ngày hết hạn giấy phép.
c) Tên người chịu trách nhiệm quản lý việc phát hành trò chơi trực tuyến.
d) Tên các trò chơi trực tuyến và địa điểm đặt máy chủ của mỗi trò chơi trực tuyến để cung cấp dịch vụ.
đ) Các điều khoản, điều kiện doanh nghiệp phải tuân thủ khi phát hành trò chơi trực tuyến.
2. Thời hạn của giấy phép: Giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến có hiệu lực tối đa không quá 10 năm kể từ ngày doanh nghiệp được cấp phép.
Điều 29. Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi, cấp lại giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến
Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến phải gửi 3 bộ hồ sơ tới Bộ Thông tin và Truyền thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp.
c) Bản sao chứng thực điều lệ của doanh nghiệp.
d) Báo cáo phương án kinh doanh, năng lực tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực tham gia phát hành trò chơi trực tuyến.
đ) Báo cáo biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ việc phát hành trò chơi trực tuyến bao gồm: chức năng, cấu hình các máy chủ cung cấp dịch vụ; dung lượng đường truyền dẫn; phương án thuê kênh; phương án đảm bảo chất lượng dịch vụ; biện pháp đảm bảo an toàn thông tin.
2. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định hồ sơ và cấp phép cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến
a) Trong thời hạn hiệu lực của giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến, doanh nghiệp đã được cấp phép phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp cung cấp thêm trò chơi mới.
- Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép.
- Thay đổi nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến so với nội dung kịch bản đã được cấp phép.
- Thay đổi địa điểm đặt máy chủ phát hành trò chơi trực tuyến.
- Các trường hợp thay đổi khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
b) Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính, thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp không phải làm thủ tục sửa đổi giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức thay đổi.
c) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan khác. Trường hợp, doanh nghiệp đề nghị sửa đổi, bổ sung sung nội dung kịch bản đã được cấp phép, doanh nghiệp phải có tài liệu chứng minh bản quyền phát hành hợp pháp tại Việt Nam đối với nội dung kịch bản mới. Trường hợp cung cấp thêm trò chơi mới, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị thẩm định nội dung, kịch bản và các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ phát hành trò chơi trực tuyến mới theo quy định tại điểm a,c,d,đ khoản 1 Điều này.
d) Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ;
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định hồ sơ và quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
4. Gia hạn, cấp lại giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến
a) Doanh nghiệp đã được cấp giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến muốn gia hạn giấy phép phải gửi 3 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn tới Bộ Thông tin và Truyền thông ít nhất 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép bao gồm: đơn đề nghị gia hạn giấy phép theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; báo cáo việc tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và thông báo cho doanh nghiệp biết về tính hợp lệ của hồ sơ;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định hồ sơ và quyết định gia hạn giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp biết.
đ) Giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến có thể được gia hạn nhiều lần nhưng mỗi lần không quá 01 năm.
e) Trường hợp giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp đã được cấp phép phải gửi đơn đề nghị cấp lại giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến tới Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông xét cấp lại giấy phép và doanh nghiệp được cấp lại giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến có trách nhiệm nộp lệ phí cấp lại giấy phép theo quy định.
5. Thu hồi giấy phép:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến trong những trường hợp sau:
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về quản lý nội dung thông tin trên trò chơi.
- Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến để lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật.
- Đặt máy chủ ở nước ngoài để phát hành trò chơi trực tuyến cho người sử dụng tại Việt Nam.
- Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến.
- Không triển khai trên thực tế nội dung quy định trong giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến đã được cấp sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép.
b) Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến không được cấp lại giấy phép trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép.
Điều 30. Thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi trực tuyến
1. Hồ sơ thẩm định nội dung kịch bản:
Hồ sơ đề nghị cấp phép được lập thành 02 bộ (một bộ bản chính và một bộ bản sao), gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông.
Mỗi bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông kèm theo cam kết của doanh nghiệp về việc cung cấp trò chơi trực tuyến có nội dung kịch bản theo đúng hồ sơ giải trình.
b) Bản sao có chứng thực Giấy phép phát hành trò chơi trực tuyến.
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò chơi tại Việt Nam; trường hợp giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực.
d) Hồ sơ giải trình chi tiết kịch bản trò chơi và các biện pháp quản lý trong trò chơi theo đúng quy định tại Điều 32 Nghị định này.
đ) Sơ yếu lý lịch nhân sự của doanh nghiệp chịu trách nhiệm quản lý nội dung trò chơi có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đề nghị cấp phép đồng thời cho nhiều trò chơi, các mục c, d, đ phải được thực hiện cho mỗi trò chơi.
2. Thời gian và quy trình xử lý hồ sơ
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, tiến hành thẩm định, cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc từ chối cấp giấy phép phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Thời gian xử lý hồ sơ được áp dụng cho mỗi trò chơi trực tuyến đề nghị cấp phép.
Quy trình xử lý hồ sơ như sau:
a) Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
b) Chuyển hồ sơ hợp lệ đến các thành viên Hội đồng tư vấn thẩm định để các thành viên Hội đồng cho ý kiến, nhận xét, đánh giá độc lập bằng văn bản về nội dung kịch bản trò chơi theo yêu cầu thẩm định được quy định tại Điều 32 Nghị định này; kiểm tra các biện pháp quản lý trong trò chơi của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
c) Tổ chức họp Hội đồng tư vấn thẩm định có sự giải trình trực tiếp của doanh nghiệp; phân loại trò chơi trực tuyến; xác định các điều kiện ràng buộc khác nếu có.
d) Tổng hợp kết quả, ra văn bản tư vấn thẩm định của Hội đồng.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông ra Quyết định phê duyệt nội dung kịch bản hoặc có văn bản từ chối phê duyệt nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến.
3. Sửa đổi, bổ sung giấy phép
a) Khi có sự thay đổi về nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến so với nội dung kịch bản đã được cấp phép, doanh nghiệp phải đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến.
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung kịch bản bao gồm:
- Đơn đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ lý do;
- Tài liệu mô tả rõ ràng sự khác biệt so với nội dung kịch bản đã được cấp phép có đóng dấu của doanh nghiệp. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
- Tài liệu chứng minh bản quyền phát hành hợp pháp tại Việt Nam đối với nội dung kịch bản mới. Trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực;
- Bản sao có chứng thực giấy phép đã được cấp;
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành xét duyệt, cấp phép sửa đổi, bổ sung nội dung kịch bản; trường hợp từ chối phải có trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Điều 31. Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến
1. Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến do Bộ thông tin và Truyền thông thành lập để tư vấn trong quá trình thẩm định nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến.
2. Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến bao gồm các thành viên là đại diện cho các lĩnh vực có liên quan đến việc xem xét nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến, có trình độ chuyên môn phù hợp bảo đảm công việc tư vấn thẩm định chặt chẽ, khách quan.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thành phần, số lượng và danh sách thành viên của Hội đồng tư vấn thẩm định nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến.
Điều 32. Yêu cầu thẩm định nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến
Nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến phải đáp ứng các yêu cầu:
1. Bảo đảm không vi phạm các điều cấm quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Bảo đảm không có hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh, hành động miêu tả trực tiếp hoặc gián tiếp gây cảm giác ghê sợ, rùng rợn; kích động bạo lực, thú tính, bao gồm:
a) Cảnh đầu rơi, máu chảy, cắt, chặt, phá hủy các bộ phận cơ thể con người, con vật;
b) Cảnh đâm chém, bắn giết, đấm đá, đánh đập tàn bạo;
c) Cảnh rùng rợn, kinh dị, quằn quại, đau đớn của con người, con vật;
d) Thể hiện cảm giác thoả mãn, khoái trá của kẻ gây tội ác;
đ) Các hành động tội ác, bạo lực khác.
3. Bảo đảm nội dung kịch bản trò chơi trực tuyến không có những hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh, hành động khêu gợi, kích thích dâm ô, truỵ lạc, vô luân, loạn luân trái với truyền thống đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, bao gồm:
a) Mô tả bộ phận sinh dục, hành động tình dục giữa người với người, giữa người với súc vật, súc vật với súc vật, hành động thủ dâm dưới mọi hình thức;
b) Mô tả hình ảnh khoả thân, hoặc không khoả thân nhưng thể hiện rõ mục đích kích thích tình dục;
c) Mô tả nhu cầu tình dục;
d) Mô tả các hành vi dâm ô, đồi trụy khác.
Điều 33. Lệ phí cấp phép phát hành trò chơi trực tuyến
Doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến có trách nhiệm nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí khi cấp phép phát hành trò chơi trực tuyến.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể mức lệ phí cấp phép phát hành trò chơi trực tuyến.
Điều 34. Vật phẩm ảo, điểm thưởng
1. Vật phẩm ảo được khởi tạo trong trò chơi trực tuyến phải theo đúng nội dung kịch bản được cấp phép. Người chơi được dùng điểm thưởng hoặc giá trị có trong tài khoản trò chơi của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến khởi tạo.
2. Vật phẩm ảo chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi và theo đúng mục đích được quy định trong nội dung kịch bản được cấp phép. Vật phẩm ảo không phải là tài sản, không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền hoặc tài sản dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Điểm thưởng trong trò chơi trực tuyến phải được quản lý theo đúng điều lệ trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung kịch bản trò chơi được cấp phép.
4. Điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi và theo đúng mục đích được quy định trong nội dung kịch bản được cấp phép. Điểm thưởng không có giá trị chuyển đổi thành các loại tiền thật, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi trực tuyến.
Điều 35. Quảng cáo trong trò chơi trực tuyến
1. Doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến được thực hiện quảng cáo trong trò chơi và phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin quảng cáo trong trò chơi do mình cung cấp.
2. Việc quảng cáo trong trò chơi trực tuyến phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và không làm thay đổi nội dung kịch bản trò chơi đã được cấp phép.
Điều 36. Thông tin cá nhân người chơi
1. Khi đăng nhập vào trò chơi, người chơi phải cung cấp những thông tin về cá nhân sau đây:
a) Tên người chơi;
b) Tuổi người chơi;
c) Địa chỉ thường trú;
d) Số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu;
đ) Số điện thoại cố định của gia đình (nếu đăng nhập tại nhà) hoặc số điện thoại cố định của chủ đại lý internet.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi chưa có chứng minh thư hoặc hộ chiếu, người bảo lãnh phải cung cấp thông tin cá nhân của mình cho đại lý internet.
2. Doanh nghiệp phát hành trò chơi trực tuyến phải lưu giữ các thông tin cá nhân người chơi trong thời gian tối thiểu là 6 tháng.
Điều 37. Điều kiện hoạt động của Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng được chính thức hoạt động khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng do Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn hoạt động cấp.
2. Gửi thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và UBND xã, phường trên địa bàn hoạt động 10 ngày làm việc trước khi cung cấp chính thức cung cấp dịch vụ theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 38. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Giấy Đăng ký kinh doanh có bao gồm hoạt động kinh doanh Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.
2. Có địa điểm kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông từ 200m trở lên.
b) Tổng diện tích các phòng máy tối thiểu 50m2 và bố trí tối thiểu 1m2 cho một máy tính
c) Có khu vực sử dụng dịch vụ dành riêng cho người hút thuốc và người không hút thuốc.
d) Đảm bảo đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy và phải có nguồn chiếu sáng dự phòng đảm bảo tự động kích hoạt khi nguồn chiếu sáng chính bị sự cố.
đ) Có thiết bị và nội quy phòng cháy chữa cháy theo quy định về phòng chống cháy, nổ của Bộ Công an.
3. Có biển hiệu đặt tại địa điểm hoạt động trong đó bao gồm các nội dung về tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh, số giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến,
4. Phù hợp với quy hoạch về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến của chính quyền địa phương.
Điều 39. Thẩm quyền và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng
1. Hồ sơ dề nghị cấp phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng:
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến phải gửi 02 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp phép quy định tại khoản 1 Điều này và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a) Tờ khai các nội dung đáp ứng các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
b) Bản sao chứng thực giấy đăng ký kinh doanh.
c) Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng.
2. Thời hạn và quy trình xử lý
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép quy định tại khoản 1 Điều này thẩm định hồ sơ và cấp phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp phép có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp phép biết.
3. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng
a) Tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến trong trường hợp thay đổi tên chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến hoặc thay đổi địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến.
b) Thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến phải gửi 02 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp phép quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: tờ khai sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp phép quy định tại khoản 1 Điều này thẩm định và quyết định sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp phép có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép biết.
4. Thu hồi giấy phép
Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng.
b) Không đáp ứng được các điều kiện cấp phép quy định tại Điều 30 nghị định này
c) Vi phạm về thời gian hoạt động của Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng theo qui định tại Điều 32 Nghị định này 3 lần hoặc nhiều hơn 03 lần.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng
1. Ký hợp đồng sử dụng dịch vụ truy nhập Internet với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đã được cấp phép.
2. Chỉ được tham gia cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến cho công cộng tại địa điểm ghi trên giấy phép đã được cấp.
3. Niêm yết công khai tại địa điểm kinh doanh ở nơi mọi người dễ nhận biết các thông tin sau:
a) Giấy phép hoạt động Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng.
b) Số điện thoại của chủ Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng để liên hệ khi cần thiết.
c) Nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến trong đó bao gồm đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 7 Nghị định này, quyền và trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ tại Điều 44 Nghị định này.
4. Chỉ được hoạt động từ 8 giờ sáng đến 23 giờ hàng ngày.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an ninh thông tin theo quy định của Bộ Công an.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đóng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng theo quy định.
Điều 41. Trách nhiệm quản lý dịch vụ trò chơi trực tuyến của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thành, truyền hình, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở giáo dục và Đào tạo, Phòng Văn hóa Thông tin và Phòng Giáo dục các quận huyện, các tổ chức đoàn thể tại xã phường phối hợp tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến đến các trường học và hộ gia đình, hướng dẫn, quản lý thanh thiếu niên, học sinh, trẻ em về những mặt tích cực và tiêu cực của trò chơi trực tuyến, tuân thủ pháp luật về sử dụng dịch vụ trò chơi trực tuyến.
2. Xây dựng và ban hành quy hoạch về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng tại địa phương.
3. Chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông, các UBND quận huyện, xã phường, tăng cường công tác quản lý đại lý Internet và các Điểm truy cập Internet công cộng tại địa phương mình quản lý, đảm bào các đại lý Internet và các Điểm truy cập Internet công cộng hoạt động và thực hiện đúng các qui định có liên quan tại Nghị định này.
4. Có kế hoạch bồi dướng kiến thức và tăng cường năng lực quản lý về Internet cho các cán bộ quản lý thuộc UBND quận/huyện, xã/phường.
5. Ban hành các qui định, hướng dẫn UBND xã/phường về việc tiếp nhận thông báo chính thức cung cấp dịch vụ của các Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng, thực hiện việc thống kê, quản lý và báo cáo hoạt động của các đại lý Interrnet và các Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến công cộng trên địa bàn.
DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
Điều 42. Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Tổ chức, doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Điều 7 Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Có ngành nghề kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
4. Có tên miền hợp lệ;
5. Có máy chủ cung cấp dịch vụ đặt tại lãnh thổ Việt Nam
6. Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm các quy định tại Nghị định này các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
Điều 43. Đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Tổ chức, doanh nghiệp đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến gửi 03 bộ hồ sơ tới Bộ Thông tin và Truyền thông và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ đăng ký. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có công chứng Quyết định thành lập (đối với tổ chức), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư có ngành nghề kinh doanh phù hợp (đối với doanh nghiệp).
c) Quy chế cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của tổ chức, doanh nghiệp bảo đảm không vi phạm các quy định tại Điều 7 Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
d) Đề án cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến bảo đảm các yêu cầu sau:
- Loại hình dịch vụ (trò chuyện trực tuyến, tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn và các hình thức tương tự khác cho phép người sử dụng tương tác, chia sẻ, trao đổi thông tin với nhau).
- Quy trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do tổ chức, doanh nghiệp quản lý.
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ, nhân sự, chương trình quản lý phù hợp với quy mô hoạt động bảo đảm cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm có xác nhận của người đứng đầu tổ chức hoặc của cơ quan có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp).
e) Tên miền dự kiến sử dụng để cung cấp dịch vụ.
2. Địa chỉ nộp hồ sơ: Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử), 18 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
3. Xác nhận đăng ký:
a) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) thẩm định hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cấp giấy xác nhận cung cấp dịch vụ cho tổ chưc, doanh nghiệp Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
b) Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được chính thức cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận Giấy xác nhận cung cấp mạng xã hội của Bộ Thông tin và Truyền thông .
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Xây dựng và công khai quy chế cung cấp, trao đổi thông tin trên trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của doanh nghiệp, bảo đảm không vi phạm các quy định của pháp luật và quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Xây dựng quy trình quản lý thông tin và cơ sở dữ liệu về các thành viên tham gia phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp quản lý.
3. Có biện pháp kỹ thuật và quy trình quản lý để chủ động thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 7 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc nhận được phản ánh của người sử dụng hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp các thông tin có liên quan đến người sử dụng dịch vụ vi phạm quy định tại Điều 7 Nghị định này theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
7. Ghi rõ số giấy xác nhận cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, ngày, tháng, năm cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 45. Cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của doanh nghiệp nước ngoài qua biên giới cho người sử dụng Việt Nam
1. Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người sử dụng Việt Nam, bằng Tiếng Việt, về trách nhiệm tự bảo vệ thông tin riêng khi trao đổi thông tin trên mạng xã hội trực tuyến, quyền quyết định cho phép doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến được sử dụng các thông tin cá nhân của mình và có biện pháp bảo vệ các thông tin riêng của người sử dụng mạng xã hội trực tuyến.
b) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam trong trường hợp xử lý các hành vi vi phạm về an ninh quốc gia, tội phạm quốc tế, bảo vệ trật tự an toàn xã hội, bảo vệ trẻ em theo các công ước quốc tế, cam kết quốc tế mà Việt Nam và nước mà doanh nghiệp đăng ký hoạt động hợp pháp là thành viên.
c) Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước tại Việt Nam trong trường hợp xử lý các hành vi vi phạm các điều cấm qui định tại Điều 7 Nghị định này.
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo của Việt Nam khi cung cấp dịch vụ quảng cáo cho các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
đ) Cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước của Việt Nam, bao gồm Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an, tên và địa chỉ liên lạc của người đại diện chính thức của mình để phối hợp khi cần thiết.
2. Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến qua biên giới cho người sử dụng tại Việt Nam khi đặt máy chủ tại Việt Nam, ngoài việc tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này, phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Phải ký hợp đồng thuê máy chủ hoặc thuê chỗ đặt máy chủ với doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp phép cung cấp dịch vụ Internet.
b) Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam để tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng tại Việt Nam.
c) Báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các tài liệu liên quan đến việc thực hiện các quy định tại khoản a, b khoản 2 Điều này trước khi chính thức hoạt động.
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 46. Nguyên tắc thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet
1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Cơ quan báo chí hoạt động báo điện tử thực hiện theo các quy định của pháp luật về báo chí.
3. Cơ quan báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử trên internet để cung cấp những nội dung thông tin đã được đăng, phát trên báo chí của mình theo đúng tôn chỉ, mục đích quy định trong giấy phép hoạt động báo chí.
Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí được quản lý và cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
4. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định liên quan tại Nghị định này.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ phân công, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành thuộc chức năng nhiệm vụ của mình trên internet.
6. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet quy định tại khoản 5 Điều này nếu có cung cấp thông tin tổng hợp về một trong những lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thì phải xin cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
7. Tổ chức thiết lập Cổng thông tin điện tử trên Internet theo quy định tại Điều (Cổng thông tin điện tử) Nghị định này nếu có cung cấp thông tin tổng hợp về một trong những lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội thì phải xin cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
8. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet quy định tại khoản 5 Điều này (trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành) Nghị định này nếu có cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thì phải đăng ký như đối với trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
9. Tổ chức thiết lập Cổng thông tin điện tử trên intenret theo quy định tại Điều (Cổng thông tin điện tử) Nghị định này nếu có cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thì phải đăng ký như đối với trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
10. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân chịu trách nhiệm về nội dung thông tin được cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cá nhân của mình, bảo đảm không vi phạm quy định của pháp luật; bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân.
11. Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử cá nhân (hoặc tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,7) Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định có liên quan tại Nghị định này.
12. Trên trang chủ của trang thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin: tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; địa chỉ địa lý, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung. Riêng đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí phải ghi rõ số giấy phép hoặc số đăng ký, ngày, tháng, năm cấp của cơ quan có thẩm quyền.
13. Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Điều 47. Điều kiện thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có ngành nghề đăng ký kinh doanh hoặc có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép;
2. Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động, bảo đảm việc cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử không vi phạm các quy định tại Điều 7 Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
3. Cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet.
4. Người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử tổng hợp phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Là người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoặc là người được người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp ủy quyền;
- Có quốc tịch Việt Nam và có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam;
- Tốt nghiệp đại học.
Điều 48. Hồ sơ cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
Tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải gửi 02 bộ hồ sơ tới Bộ Thông tin và Truyền thông và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ xin cấp phép. Hồ sơ đề nghị cấp phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp) Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp thành lập theo Luật Đầu tư); Quyết định thành lập (đối với tổ chức không phải doanh nghiệp) có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép và kèm theo văn bản chấp thuận của cơ quan chủ quản (nếu có); Giấy phép hoạt động báo chí (đối với cơ quan báo chí).
c) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học và sơ yếu lý lịch của người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau:
- Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính;
- Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum, blog v.v);
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin;
- Tên miền dự kiến sử dụng.
đ) Văn bản chấp thuận của các tổ chức cung cấp tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
Điều 49. Thẩm quyền, thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức sau:
- Tổ chức ở Trung ương;
- Tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Các cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện tổ chức phi Chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hóa, khoa học của nước ngoài và các tổ chức có yếu tố nước ngoài khác có đại diện hợp pháp hoạt động tại Việt Nam.
b) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí Trung ương.
c) Thẩm định và cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử của các cơ quan báo chí địa phương.
d) Tiếp nhận, thẩm định và cấp đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam và các tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài có đại diện pháp nhân tại Việt Nam.
e) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các tổ chức quy định tại khoản a, b, c, d Điều này. Trường hợp từ chối cấp phép, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
2. Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trương (Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố)
a) Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí của địa phương và có văn bản (kèm hồ sơ) đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét, cấp phép.
b) Tiếp nhận, thẩm định và cấp phép đối với hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức trong nước do cơ quan quản lý nhà nước của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp phép hoạt động, doanh nghiệp trong và ngoài nước có đăng ký trụ sở hoạt động tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, hồ sơ xin cấp phép trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố) tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp phép và chuyển hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) đề nghị xem xét, cấp phép. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
d) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố) tiến hành xét duyệt hồ sơ đối với các hồ sơ xin cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại điểm b, khoản 2, Điều này. Trong trường hợp từ chối, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Sở Thông tin và Truyền thông thành phố các tỉnh, thành phố) có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
e) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi cấp phép quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố) có trách nhiệm gửi một (01) bản giấy phép về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) để báo cáo.
3. Thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép
a) Cơ quan cấp giấy phép theo quy định tại điểm điểm e, khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định việc bổ sung, sửa đổi, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép theo quy định.
b) Trong trường hợp phát hiện sai phạm trong quá trình cấp phép và hoạt động cung cấp thông tin Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có thẩm quyền quyết định việc thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 50. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Xây dựng quy trình quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động của trang thông tin điện tử tổng hợp do tổ chức, doanh nghiệp quản lý đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định này.
2. Ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 7 Nghị định này ngay khi tự phát hiện hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Thực hiện theo đúng quy định về nguồn tin chính thức khi cung cấp thông tin tổng hợp và phù hợp với các quy định của pháp luật về bản quyền.
4. Lưu trữ thông tin tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng, phát trên trang thông tin điện tử của mình.
5. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 51. Chế độ báo cáo
1. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 12 tháng một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo định kỳ bao gồm:
- Tên tổ chức, ngày, tháng, năm và ký hiệu giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Nội dung thông tin đang cung cấp, các chuyên mục;
- Danh mục nguồn tin;
- Nhân sự và các biện pháp quản lý thông tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
c) Doanh nghiệp nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng một lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo định kỳ bao gồm:
- Tên tổ chức, ngày, tháng, năm và ký hiệu văn bản xác nhận đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Các loại hình dịch vụ đang cung cấp;
- Số lượng thành viên sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp đang quản lý và các dữ liệu thống kê theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có cung cấp dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân có trách nhiệm gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 01 và trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
3. Địa chỉ gửi báo cáo:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử).
Email: cucptth&ttdt@mic.gov.vn
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông) tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố) có trách nhiệm báo cáo định kỳ 3 tháng một lần với Bộ Thông tin và Truyền thông (trước ngày thứ 10 của mỗi Quý trong năm) về hoạt động quản lý nhà nước về thông tin điện tử trên Internet tại địa phương.
NGƯỜI SỬ DỤNG INTERNET
Điều 52. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng Internet
1. Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;
2. Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật;
3. Tuân thủ quy định về thời gian sử dụng dịch vụ theo quy định đối với dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Nghị định này.
4. Tuân thủ thời gian đóng, mở cửa tại các đại lý Internet, điểm truy nhập Interrnet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến theo qui định tại Nghị định này.
5. Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
AN TOÀN THÔNG TIN VÀ AN NINH THÔNG TIN
Điều 53. Đảm bảo an toàn thông tin trên Internet
Đảm bảo an toàn thông tin trên Internet bao gồm các nội dung sau:
1. Bảo vệ chống sự truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gây gián đoạn, sửa đổi và phá hủy trái phép thông tin.
2. Chống làm gián đoạn, gây tê liệt, khống chế hệ thống thông tin trái phép.
3. Tổ chức điều phối các hoạt động ứng cứu khẩn cấp sự cố mạng Internet.
4. Đảm bảo an toàn truy cập thông tin trên Internet, bao gồm:
a) Triển khai các biện pháp nhằm ngăn chặn việc truy cập, truyền đưa, lưu trữ, phát tán những thông tin bị cấm trên Internet theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
b) Triển khai các biện pháp nhằm bảo vệ thanh thiếu niên, trẻ em khỏi những thông tin và ứng dụng độc hại trên Internet.
Điều 54. Nguyên tắc đảm bảo an toàn thông tin trên Internet
1. Mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm trực tiếp hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trên Internet theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Việc xây dựng, triển khai các biện pháp, hệ thống kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin trên Internet phải đảm bảo các giải pháp đó được vận hành thường xuyên, tin cậy và không làm cản trở hay hạn chế khả năng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và chất lượng dịch vụ truy nhập Internet.
3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet chủ động xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm các hệ thống kiểm soát an toàn thông tin trên Internet, chống gửi và phát tán vi rút, thư rác và các phần mềm tạo lỗ hổng và gây hiểm họa an ninh máy tính, rà soát và khắc phục điểm yếu, phát hiện tấn công và cảnh báo sớm và các phương án phản ứng ngăn chặn kịp thời khi có các hiểm họa gây mất an toàn thông tin.
Điều 55. Trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trên Internet
1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan triển khai các công việc sau:
a) Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về an toàn thông tin; ban hành chính sách, các văn bản hướng dẫn và quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin trên Internet; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin trên Internet theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo, điều phối, kiểm tra, tổ chức xây dựng kiện toàn hệ thống bảo vệ an toàn thông tin mạng Internet.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm quy định về đảm bảo an toàn thông tin trên mạng Internet.
d) Chủ trì hợp tác quốc tế trong việc thu thập, phân tích, xử lý ,đánh giá và dự báo an toàn thông tin; đào tạo chuyên gia an toàn thông tin; chủ động, tích cực hợp tác song phương, đa phương với các quốc gia; tổ chức, doanh nghiệp quốc tế để giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh về an toàn thông tin Internet.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ngành và các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về an toàn thông tin; phổ biến về mục đích, vai trò, ý nghĩa của bảo đảm an toàn thông tin; Nâng cao nhận thức của cộng đồng;
e) Chủ trì thực hiện điều phối các hoạt động ứng cứu khẩn cấp sự cố máy tính.
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành danh sách và hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai ngăn chặn các trang thông tin điện tử có nội dung bị cấm theo quy định tại Điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động thương binh và xã hội
a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về Internet cho sinh viên, học sinh các cấp.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện, khuyến khích sinh viên, học sinh sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống của bản thân và gia đình.
c) Có biện pháp cảnh báo, hướng dẫn, giám sát học sinh để tránh các tác động tiêu cực của Internet, đặc biệt là trò chơi trực tuyến.
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, học sinh khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng độc hại trên Internet và các tác động tiêu cực của trò chơi trực tuyến.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm:
a) Vận hành, khai thác mạng Internet căn cứ vào quy định và tiêu chuẩn của Bộ TTTT, triển khai công tác bảo vệ an toàn thông tin mạng Internet, chịu trách nhiệm an toàn thông tin mạng Internet của tổ chức, doanh nghiệp.
b) Khi tiến hành xây mới, cải tạo hoặc nâng cấp, mở rộng mạng Internet đồng thời phải xây dựng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng Internet, chủ thể tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành nghiệm thu và đưa vào khai thác; phải lập hồ sơ về an toàn thông tin báo cáo Bộ TTTT hoặc Sở TTTT theo phân cấp, hồ sơ phải chính xác và đầy đủ.
c) Hằng năm diễn tập, kiểm tra tính hiệu quả của các biện pháp bảo vệ an toàn thông tin; phải xây dựng hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng Internet, đồng thời tiến hành giám sát tình trạng an toàn thông tin mạng Internet của mình;
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý, đơn vị chuyên nghiệp được ủy thác trong triển khai hoạt động kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện ẩn họa an toàn thông tin mạng Internet nghiêm trọng, phải lập tức chỉnh sửa.
Điều 56. Đảm bảo an ninh thông tin trên Internet
Đảm bảo an ninh thông tin trên Internet bao gồm các nội dung sau:
1. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi sử dụng, lợi dụng Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và lợi ích của công dân.
2. Phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua Internet.
Điều 57. Nguyên tắc đảm bảo an ninh thông tin trên Internet
1. Mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm trực tiếp hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh thông tin trên mạng Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Việc xây dựng, triển khai các hệ thống kỹ thuật đảm bảo an ninh thông tin trên Internet phải đảm bảo các giải pháp đó được vận hành thường xuyên, tin cậy và không làm cản trở hay hạn chế khả năng cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và chất lượng dịch vụ truy nhập Internet.
Điều 58. Trách nhiệm đảm bảo an ninh thông tin trên Internet
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ ngành liên quan triển khai các công việc đảm bảo an ninh thông tin trên Internet, bao gồm:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong hoạt động Internet.
b) Tổ chức công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra xử lý tội phạm trong lĩnh vực Internet.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm trên Internet và các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 7 Nghị định này.
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet theo thẩm quyền.
e) Chủ trì tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong việc đảm bảo an ninh thông tin trên lĩnh vực Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ đảm bảo an ninh thông tin theo qui định của Bộ Công an.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
Điều 60. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Cổng TTĐT,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). XH
Cục Viễn thông

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét